Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học có trong lá cây sài đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 48 trang )

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

-------  -------

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC
ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ
TRONG LÁ SÀI ĐẤT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ DiỆU TRÂM
Giáo viên hướng dẫn: ThS.TRẦN ĐỨC MẠNH

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

1


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐHSP

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc



KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM

Lớp: 08CHD

1. TÊN ĐỀ TÀI: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần các hợp chất hữu
cơ có trong lá cây sài đất.
2. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
- Nguyên liệu: lá sài đất ở phường phước Mỹ, Quận Sơn Trà, Đà Nẵng
- Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
 Máy đo sắc ký khí ghép phổ (GS-MS)
 Bộ chiết soxhlet, tủ sấy, lò nung, cân phân tích, máy cô quay chân
không
 Các dụng cụ thí nghiệm đơn giản: cốc thủy tinh, bình tam giác, bếp
điện, cốc sứ, pipet, bình định mức, bình hút ẩm, nhiệt kế, phiễu chiết.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định các đại lượng vật lý như độ ẩm, hàm lượng tro và hàm lượng một số
kim loại nặng .
- Nghiên cứu chiết tách lá sài đất bằng soxhlet
- Định danh các thành phần hóa học có trong lá sài đất.
4. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.s.Trần Đức Mạnh
5. NGÀY GIAO ĐỀ TÀI: 05/11/2011
6. NGÀY HOÀN THÀNH: 20/05/2012
Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn


SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

2


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo về cho Khoa ngày 20 tháng 05 năm
2012.
Ngày..... tháng.......năm 2012

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

3


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây sài đất có tên khoa học là Wedelia calendulacea Less, thuộc họ Cúc,
Asteraceae (Compositae). Các tên gọi khác như cây húng trám, ngổ núi, tân sa cúc
nháp hay cúc giáp. Nó là một cây th́c được sử dụng lâu đời trong y học cổ truyền
không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới.
Cây sài đất phân bố rất phổ biến ở Việt Nam cũng như một số nước nhiệt đới
khác như Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Lào. Cây sài đất rất
dễ trồng, là cây mọc hoang dã, chỉ cần bẻ hoặc cắt một lá già cắm xuống là được.

Theo Đông y, sài đất vị ngọt, hơi chua, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải
độc, cầm ho, mất máu; thường được dùng chữa cảm mạo, sốt, viêm họng, viêm phế
quản phổi, ho gà, tăng huyết áp, trĩ rò, phòng sởi, mụn nhọt. Theo kinh nghiệm
trong nhân dân và một số bệnh viện ở nước ta, sài đất có tác dụng chữa mụn nhọt,
chớc, lở ngứa, đau mắt, viêm bàng quang, viêm tuyến vú, hạ sốt, giảm đau.... Ngày
nay người ta đã nghiên cứu thấy hoạt tính kháng khuẩn và chữa bệnh loãng xương
tiền mãn kinh
Nói chung cây sài đất rất có nhiều cơng dụng. Do vậy nghiên cứu xác định
thành phần, hoạt tính sinh học của cây sài đất làm cơ sở cho việc ứng dụng cây này
có hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng sức khỏe cộng đồng là hết sức cần thiết.
Chính vì vậy em quyết định tiến hành nghiên cứu cây sài đất với nội dung “Nghiên
cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học của cây sài đất.”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong lá cây sài đất.
- Đóng góp vào ng̀n thơng tin, tư liệu khoa học về cây sài đất, tạo cơ sở phát
huy những tác dụng chữa bệnh của nó.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Lá sài đất được thu hái ở Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập tài liệu, sách báo trong và ngoài nước.
- Trao đổi kinh nghiệm với thầy cô giáo và các bạn.
SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

4


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

4.2. Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp lấy mẫu, thu hái và xử lý mẫu.
- Phương pháp xác định độ ẩm.
- Phương pháp phân hủy mẫu phân tích (tro hóa mẫu).
- Phương pháp quang phở hấp thụ nguyên tử AAS để xác định hàm lượng các
kim loại nặng trong lá cây sài đất
- Chiết bằng phương pháp soxhlet
- Phương pháp sắc ký ghép khối phổ (GC_MS) nhằm phân tách và xác định
thành phần hóa học trong các dịch chiết.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khoa học về qui trình chiết tách, xác định thành
phần hóa học trong lá cây sài đất.
- Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu
tiếp sau này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho việc ứng dụng lá cây sài đất ở phạm vi rộng một cách khoa học
hơn.
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm, bài thuốc dân gian, ứng
dụng của lá cây sài đất.
- Cung cấp các thông tin khoa học về thành phần và cấu tạo một số hợp chất
trong cây sài đất.

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

5


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

CHƯƠNG 1-TỞNG QUAN

1.1. TÊN GỌI

\

Hình 1: Bãi sài đất vào tháng 4,5,6

Hình 2: Bãi sài đất vào tháng 11,12,1

Cây sài đất hay còn gọi là cây hùng trám, cúc nháp, ngổ núi, tân sa.
Tên khoa học: Wedelia calendulacea Less; Wedelia Zollingeriana Sch.Bip;
Verbesina calendulacea spreng Syn; Wedelia chinensis Merrill; thuộc họ Cúc,
Asteraceae (compositae).
Các tên khác: Pithabbringi (tiếng phạn), pila bhangra (tiếng hindi), postaley
karisalan kanni (tiếng Tamil), manja kayyunni (tiếng Malaysia).
1.2. PHÂN BỐ
Sài đất phân bố rất phổ biến ở Việt Nam cũng như một số nước nhiệt đới khác
như Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Lào.
 Ở Trung Quốc, cây phân bố rộng rãi ở các vùng Phúc Kiến, Quảng Đông,
Quảng Tây, Hải Nam, Giang Tô, Sơn Đông.
 Ở Việt Nam cây thường mọc hoang ở các tỉnh miền Bắc, ưa nơi ẩm mát. Cây
sài đất rất dễ trồng, là cây mọc hoang dã, chỉ cần bẻ hoặc cắt một lá già cắm
xuống là được. Do đó có rất nhiều nơi trờng cây sài đất làm thuốc.

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

6


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT


1.3. ĐẶC ĐIỂM CÂY SÀI ĐẤT
Sài đất có tên là
hùng trám vì cây có mùi
trám, và được một sớ nơi
dùng nó ăn sớng như ăn
rau húng. Người ta còn
gọi là ngổ núi, do cây
giống cây rau ngổ, lại
mọc hoang trong núi. Sài
đất có tên là cúc nháp
hay cúc giáp ( hoa giống
hoa cúc, lá và thân nham
nháp).
Sài đất là một loại cỏ sống dai, mọc lan bò, thân mọc lan tới đâu rễ mọc tới
đấy. Nếu trồng trên đất tớt, cây có thể cao hơn 0,5m.
Thân có màu xanh với lông trắng, cứng nhỏ.
Lá gần như không có ćng, mọc đới. Lá hình bầu dục thon dài, hai đầu nhọn,
dài 15-30cm, rộng 8-25 cm. Lá có lơng cứng ở cả hai mặt, mép có 1-3 răng cưa
nơng, hai bên gân chính có hai gân phụ xuất phát gần như từ một điểm ở phía cuống
lá, gân chính và gân phụ đều nổi ở mặt dưới lá.
Hoa: Cuống hoa tự dài vượt các nhánh lá, cánh hoa thìa lìa màu vàng tươi.
Hột: bế khơng có lơng, đầu thu hẹp lại, tận cùng mang một vòng răng .
 Sài đất thường bị nhầm với một số cây sau
a. Cây lỗ địa cúc, còn gọi là sài gục, bành kỳ cúc, sơn cúc bộ, Wedelia
prostrata Hemsl, cũng thuộc họ Cúc, Asteraceae.
Cây thường có lá ngắn hơn, hoa màu vàng nhạt, hột bế khơng có lơng và
khơng thu hẹp ở hai đầu, khơng có vòng lời lên, đầu cụt.
b. Cây sài đất giả còn gọi là cây chè rừng, Lippia nodiflora (L) L.C Rich, họ cỏ
ngựa, Verbenaceae.
Cây này rất dễ phân biệt nhờ những đặc điểm như: Cây gần như vuông, nhẵn,

có lơng. Lá hình thìa, đầu hơi tròn, mép phía trên có răng cưa. Hoa nhỏ, có màu
SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

7


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

xanh nhạt, có khi vàng hờng hay trắng, mọc thành bông ở bên nách lá, ban đầu có
hình tròn, sau khi kết trái thì dài ra hình như bắp ngơ nhỏ dài 1-15 cm, trên có
những hàng trái khô màu nâu đen.
c. Cây cỏ mui còn gọi là sài lan, sài lông; miền nam còn gọi là cúc mụi, thụ
thảo, Tridax procumbensL, họ cúc, Asteraceae
Cây mọc hoang ở ven đường, bãi cỏ hay đồi núi ven biển. Chưa được chính
thức dùng làm thuốc.
d. Sơn cúc hai hoa, Wedelia urticaefolia DC, họ Asteraceae.
Rốn của hột bế rất hẹp, mày hoa tù. Cây mọc thẳng, lá dài tới 7 cm. Cây đang
được nghiên cứu để chữa bệnh chân voi.
e. Cây sơn cúc nhám, Wedelia urticaefolia DC, họ Asteraceae.
Hột bế thu hẹp lại ở đầu trái, tận cùng bởi một vòng răng hay lông cứng, các
mày hoa nhọn. Cây mọc thẳng đứng, lá có ćng.
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TRƯỚC
1.4.1. Tác dụng trị liệu theo kinh nghiệm dân gian của sài đất
Theo Murray, nước ép từ rễ cây được dùng như chất gây nôn và thuốc sổ.
Dân làng vùng Tamil Nadu (chủng tộc ở Nam Ấn Độ và Srilanka) dùng cây
như vị thuốc bổ gan.
Những cư dân tiếp giáp vùng Western Ghast (Tây Ấn Độ) và bộ lạc vùng
Attappadi dùng sài đất như một cây thuốc chữa bệnh viêm gan. Họ dùng một
muỗng dịch cây tươi sài đất dùng với một lượng tương đương mật ong và sữa dê.
Ở Ấn độ, người ta cho rằng cây này có nhiều cơng hiệu hơn cây bồ công anh ở

Trung Quốc trong việc điều trị các chứng bệnh mãn tính về đường tiêu hóa và
chứng ứ gan. Cây tươi trộn với dầu mè bơi ngồi da trị chứng phù voi. Các thầy
lang bán cây sài đất ở dạng phơi khô, dùng để sắc thuốc trị chứng trương bụng. Cây
còn được dùng để trị các bệnh của nước độc vùng cao.
Theo dân gian, thân và lá sài đất có khả năng làm tan nhọt, tiêu nhiệt, thúc mủ,
rễ dùng làm thuốc nhổ răng.
Nhân dân vùng Bắc Giang dùng sài đất để trị mụn nhọt, chốc, rôm sẩy, hoặc
uống để phòng biến chứng sỏi.

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

8


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

Sài đất còn có tác dụng đới với các bệnh viêm nhiễm như viêm họng, viêm
phổi, viêm bàng quang, viêm hạch tay hạch chân (lymphangite), viêm hạch cở
(adenite cervicale), viêm dây thần kinh mặt.
Sài đất có tính mát, có tác dụng giải nhiệt, tiêu độc, cầm máu.
Tại trung tâm nghiên cứu nhi của bệnh viện nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí
Minh, sài đất được điều chế dưới dạng cao thoa ngoài da trị bệnh ghẻ ngứa, ghẻ lở
rất hiệu nghiệm.
CÁC DẠNG THUỐC
 Nước sài đất tươi: ngâm cây tươi trong nước muối khoảng 3 giờ, giã hoặc vò
lấy nước. Trung bình 1 kí cây tươi cho 800 ml nước, dạng này uống trong
ngày.
 Nước sắc sài đất:
 Sắc 1 kí sài đất tươi trong 12-16 giờ, lọc 2 lần, cô lấy 1 lít nước, cho
thêm cồn –benzoic với tỉ lệ 1-25 (để diệt nấm), giữ trong điều kiện

bình thường 3 ngày, và trong tủ lạnh giữ được vài tháng. Dùng nước
sắc trên cho thêm đường (160 gam đường/1 lít).
 Các dạng nước sắc có tác dụng chữa các bệnh viêm nhiễm rất hiệu
quả.
 Bã sài đất: dùng để trị các vết lở loét, mụn nhọt, nhất là chốc.
 Viên sài đất và cao lỏng sài đất: hai dạng thuốc này dễ bảo quản và dễ uống,
hiện nay mới bắt đầu sử dụng.
Liều dùng
 Người lớn: từ 200 đến 300 ml/ ngày (nước sài đất tươi).
 Trẻ em: từ 100 đến 200 ml/ ngày, uống trong 3 đến 7 ngày.
Thường thấy hiệu quả tương đối nhanh. Sau 1 ngày, các vết chớc lở đã se
khơ, có tác dụng nhiều từ ngày thứ ba trở lên.
Một số bài thuốc nam
1. Sài đất
Thạch cao sống tán bột

20g
30g

Sắc uống để trị sốt phát ban.

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

9


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

2. Dùng sài đất tươi (1-2 gam) sắc uống hay giã nhuyễn đắp nơi đau, chữa trị
đau thắc lưng do phong thấp, trị chứng thương do té, đập đánh, chữa nhọt.

3. Sài đất

12g

Bờ ngót

12g

Cỏ mần chầu

12g

Cỏ hàn the

12g

Ngày uống một thang sắc làm hai nước, sáng một lần, chiều một lần.
4. Ép sài đất tươi (20-40g), lấy nước uống, hay sắc cây khô (10-20g) lấy nước
uống, thường kết hợp với kim ngân, bồ công anh, ké đầu ngựa.
Trị bệnh ngoài da và nhiễm trùng nhẹ như ghẻ lở, u nhọt, ngứa ngoài da, lở
loét do nấm ăn chân, các vết thương nhiễm trùng.
5. Sài đất

6g

Trùng hổ

3 con

Cỏ mực


4g

Nhãn lồng

4g

Bạc hà

4g

Thạch cao

2g

Thêm 600 ml nước, sắc còn 200 ml, chia làm 3 lần, uống trong ngày. Trị bệnh
ban độc ở trẻ em, và sốt xuất huyết.
6. Sài đất khô (15-30 g), sắc uống liên tục trong 3 ngày để dự phòng bệnh sởi
và bạch hầu.
7. Chữa rôm sảy trẻ em: Sài đất vò nát, pha nước tắm cho trẻ.
8. Chữa sốt cao: Sài đất 20-50g, giã nát, pha với nước uống, bã đắp vào lòng
bàn chân.
9. Chữa sốt xuất huyết: Sài đất tươi 30g, kim ngân hoa 20g, lá trắc bá (sao đen)
20g, củ sắn dây 20g (có thể dùng lá sắn dây), hoa hòe (sao cháy) 16g, cam thảo đất
16g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu sốt cao, khát nhiều, thêm củ tóc tiên (mạch mơn)
20g.
10. Chữa viêm cơ (bắp chuối): Sài đất tươi 50g, bồ công anh 20g, kim ngân
hoa 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Kết hợp với sài đất tươi, giã nát,
đắp tại chỗ sưng đau.
SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD


10


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

11. Chữa viêm tuyến vú: Sài đất 50g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g,
thông thảo 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
12. Chữa viêm bàng quang: Sài đất tươi 30g, bồ công anh 20g, mã đề 20g, cam
thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
13. Chữa nhọt: Sài đất 30g, kim ngân hoa, lá 15g, khúc khắc (thổ phục linh)
10g, bồ công anh 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
14. Chữa mụn, lở, chàm: Sài đất 30g, kim ngân hoa, lá 15g, khúc khắc 10g, ké
đầu ngựa 12g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Sài đất giã nát, đắp lên
mụn lở cũng tốt.
15. Chữa ung thư môn vị: Sài đất 30g, bán chi liên 30g, bạch hoa xà thiệt 30g.
Sắc uống ngày 1 thang.
1.4.2. Khảo sát lâm sàng
Năm 1961, theo báo cáo của bệnh viện Bắc Giang tỉnh Hà Bắc, tác dụng kháng
sinh của sài đất trong ống nghiệm rất thấp: không thấy tác dụng với vi khuẩn
flexneri và với một số vi khuẩn khác. Ngược lại, trên lâm sàng, sài đất biểu hiện hai
tác dụng rõ rệt: giảm đau, giảm sớt và kháng sinh. Khơng có độc tính.
Ći tháng 11 năm 1961, bệnh viện Bắc Giang đã dùng Sài đất để điều trị các
loại viêm tấy, mụn nhọt đang mưng mủ. Kết quả cho thấy các loại viêm này mất
nhanh trong vòng 2-4 ngày. Sài đất làm dịu cơn đau rất nhanh, chỉ sau khi uống vài
giờ, thuốc dung nạp tớt, khơng có ảnh hưởng xấu đến cơ thể.
Qn y viện 110 đã dùng sài đất chữa các bệnh chớc lở, mụn nhọt, viêm tấy
ngồi da, viêm cơ, viêm họng; kết quả thu được như ở bệnh viện Bắc giang.
Năm 1966, bệnh viện khu Hai Bà Trưng Hà Nội đã dùng sài đất chữa viêm
bàng quang cũng cho kết quả tốt.

Theo dõi 21 trường hợp viêm nhiễm trùng phần mềm (viêm tấy tỏa lan hay
khu trú, viêm quầng, áp xe đầu đinh, phần lớn có sớt), bệnh xá Ngơ Quyền Hải
Phòng dùng sài đất giã nát đắp lên chỗ viêm, cho thấy tác dụng chống viêm của sài
đất rất rõ rệt, những hiện tượng sưng nóng đỏ đều dần dần biến mất. Nhưng, lá sài
đất khơng có tác dụng đối với những trạng thái viêm nhiễm đã chuyển sang giai
đoạn mưng mủ, áp se hóa.

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

11


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

Cũng trong năm 1966, phòng y tế khu Hai Bà Trưng ( Hà Nội) đã sử dụng sài
đất điều trị cho 3331 người, bao gồm những bệnh sau đây
Số người điều trị

Các loại viêm nhiễm
Mụn nhọt, đầu đinh, chớc, lở loét, nhiểm kh̉n
ngồi da, thủy đậu.
Viêm họng, viêm hạnh nhân, viêm sùi vòm

1020

712

họng, tai chảy mủ mãn tính
Viêm phổi, viêm phế quản.


47

Viêm bàng quang

32

Viêm hạch

28

Viêm cơ

8

Viêm loét cổ tử cung

13

Bệnh chàm cho người lớn và trẻ em

58

Các trường hợp viêm nhiễm khác

1231

Năm 1968, Phòng Đông y thực nghiệm đã nghiên cứu tính kháng sinh của lá
sài đất và cho những kết quả sau đây

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD


12


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

Bảng 1: Định lượng mức độ kháng sinh và phạm vi tác dụng của sài đất

Chủng vi khuẩn

Liều tác dụng tối thiểu microgam/ml

Staphylococcus aureus 209 P

25-30

Staphylococcus albus

25

Streptococcus haemolyticus

Trên 5

Steptokokken stamman S.84

5-10

Streptococcus chuột 1


Trên 5

Streptococcus soucheA

Trên 5

Streptococcus uberis

Trên 5

Bacillus subtilis

10

Bacillus anthracis

35

Corynebacterium diphteriae gravis

15-20

Corynebacterium diphteriae mitis

30

Diplococcus pneumoniae I

Trên5


Salmonella para typhi B 50.07412

Trên 5

Salmonella typhi VI Pasteur

Trên 5

Shigella fiexneri Rostock

Trên 5

Bacterium pyocyaneum (pseudomonas)

Trên 5

Escherichia coli (0,125k70 PKW)

Không tác dụng

Vibrio cholerae Inaba 12

Không tác dụng

Người ta nhận thấy rằng hoạt chất kháng sinh của sài đất có tác dụng tớt với
các vi khuẩn Gram (+), và không tác dụng đối với các vi khuẩn Gram (-).

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

13



NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

1.4.3. Nghiên cứu về thành phần hóa học trong cây sài đất
Bột lá khô của sài đất có chứa các cấu tử sau đây
Bảng 2: Thành phần hóa học của bợt lá khơ sài đất

Cấu tử hóa học

Hàm lượng mg/100g

Phẩm đen tan trong dầu

11,20

Chất sáp

29,70

Phitosterol

3,75

Caroten

1,14

Diệp lục


3,75

Nhựa

44,95

Các chất trích bởi CHCl3

27

Chất gơm

80

Lượng đường tồn phần

1040

Tanin

220

Những hợp chất trên chiếm 1/3 lượng bột ban đầu, phần còn lại chủ yếu là các
muối vô cơ, các hợp chất silic, pectin, mucin, lignin và celluloz. Khơng có ancaloid
trong dịch trích ly bởi ete dầu hỏa, CHCl3 và acid.
Sài đất tươi có chứa tinh dầu với hàm lượng 0,05%, tanin catechic 5,3%, tanin
galic 4,95% và isoflavon. Cho đến nay vẫn chưa xác định hoạt chất trong cây sài
đất.
Năm 1959, T.R. GOVINDACHARI và cộng sự dùng ancol etil để chiết xuất
và phân lập từ lá tươi cây sài đất một lacton có cơng thức phân tử C12H10O7 gọi là

wedelolacton.
 Wedelolacton là một lacton của acid 2-( 2,6-dihidroix-4-metoxiphenil)-5,6dihidroxibenzofuran-3-carboxilic.
 Wedololacton là một coumarin có cấu trúc kiểu C6-C3-C6.Chính nhóm tác
giả trên sau đó cũng tìm thấy Wedelolacton hiện diện trong cây cỏ mực
Eclipta alba, họ Asteraceae
 Wedololacton có điểm nóng chảy 327-3300c, tan trong etilic, metanol,
benzen và chloroform, rất tan trong pirindin, cho màu xanh đậm với dung
dịch FeCl3

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

14


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

O
OR

HO

O
OR

O

HO
1

OR


COOH
OH
O

OR

Wedelolacton

: R1=Me, R=1

Norwedelolacton

: R1=R=H

HO

OH

Acid norwedelic

Năm 1985, T.R.GOVINDACHARI và MANAKKALS.PREMILA đã phân lập
được thêm hai phân tử norwedelolacton và acid norwedelic từ lá tươi cây sài đất với
dung môi MeOH và n-BuOH.
Năm 1992, S. GOPALAKRISHNAN và M. JOHNSON SALOMON khảo sát
tính sinh dược học của lá sài đất. Sự phân tích của dịch chiết lá bởi dung môi khác
nhau cho những kết quả sau đây.
Bảng 3: Đặc tính về lý tính và các trị số trích ly của lá sài đất

Đặc tính


% trên trọng lượng

Độ ẩm

84,38

Tro toàn phần

23,22

Tro không tan trong acid

7,73

Tro tan trong nước

12,04

Phần cặn khi đốt

16,13

Trị số trích ly
Ete dầu hỏa (40-600c)

3,83

Benzen


5,80

Chloroform

7,17

Alcol

18,03

Nước

33,08

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

15


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

CHƯƠNG 2-NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU
Lá sài đất được thu hái ở phường Phước Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phớ Đà
Nẵng
2.2. HĨA CHẤT, DỤNG CỤ, VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
2.2.1. Hóa chất
 Để thực hiện đề tài tơi sử dụng một sớ hóa chất sau
 Nước cất
 Methanol

 Etyl axetat
 N-hexan
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
 Máy đo sắc ký khí ghép phổ (GS-MS)
 Bộ chiết soxhlet, tủ sấy, lò nung, cân phân tích, máy cô quay chân không
 Các dụng cụ thí nghiệm đơn giản: cốc thủy tinh, bình tam giác, bếp điện, cốc
sứ, pipet, bình định mức, bình hút ẩm, nhiệt kế, phiễu chiết.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp trọng lượng
Áp dụng phương pháp trọng lượng để xác định các yếu tố sau
2.3.1.1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu
 Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc sấy đến khối lượng không đổi
 Cơ sở của phương pháp: Nguyên liệu ẩm có thể xem như hỡn hợp cơ học
gờm chất khơ tuyệt đối + nước tự do
m = m0 +w
m: Khối lượng chung của nguyên liệu
m0 : khối lượng chất khô tụt đới( khơng có độ ẩm)

w : khới lượng nước chứa trong nguyên liệu
 Độ ẩm % (  ) của nguyên liệu ẩm: là tỉ số giữa khối lượng nước (w) trên
khối lượng chung (m) của nguyên liệu, tính bằng %
SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

16


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

=


w
w
100 %
100% =
m0  w
m

2.3.1.2. Xác định hàm lượng tro của nguyên liệu
 Nguyên tắc: Dựa trên ngun tắc tro hóa hồn tồn mẫu bằng cách nung
trong lò nung ở nhiệt độ khoảng 6500c.
% Tro=% H=

m2  m3
100%
m

m: khối lượng bột nguyên liệu ban đầu
m2 : khối lượng chén sứ và mẫu sau khi đã tro hóa (g)
m3 : khối lượng chén sứ
3

% Tro trung bình= 
1

%tro
3

2.3.2. Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS)
Nguyên tắc: Cơ sở lý thuyết của phép đo là sự hấp thụ chọn lọc các bức xạ

cộng hưởng của các nguyên tử ở trạng thái tự do của nguyên tố cần xác định. Đối
với mỗi nguyên tố, vạch cộng hưởng là vạch phổ nhạy nhất của phổ phát xạ nguyên
tử của chính ngun tử đó. Như vậy, để thu được phở hấp thụ ngun tử của một
ngun tớ nào đó cần phải thực hiện các quá trình sau
 Thực hiện quá trình bay hơi và nguyên tử hóa mẫu tạo ra các đơn nguyên tử.
Điều này được thực hiện ở nhiệt độ cao nhờ nguồn nhiệt là ngọn lửa đèn khí:
phun dung dịch chất phân tích ở trạng thái aerosol vào ngọn lửa đen khí hoặc
bằng phương pháp không ngọn lửa nhờ tác dụng nhiệt của lò graphite. Trong
điều kiện nhiệt độ không quá cao (15000c-30000c) đa số các nguyên tử được
tạo thành ở trạng thái cơ bản. Đám hơi nguyên tử này chính là môi trường
hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ hấp thụ nguyên tử


Chiếu chùm bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử vừa được điều chế. Chùm tia bức xạ này được phát ra từ đèn
cathode rỗng (đèn HCL) hay đèn phóng điện khơng điện cực (EDL) làm
chính từ ngun tố cần xác định. Do các nguyên tử tự do có thể hấp thụ bức
xạ cộng hưởng nên cường độ các chùm bức xạ đi qua mẫu giảm. Sự hấp thụ
này tuân theo định luật Lamber-Beer-Bouger

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

17


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

A=lg

I 0

=  lN
I1

A: độ hấp thu
I 0 , I1 : Cường độ bức xạ trước và sau khi các nguyên tử hấp thu tại bước

sóng

 : hệ số hấp thu nguyên tử phụ thuộc vào từng nguyên tử tại bước sóng
l : Độ dày lớp hơi nguyên tử
N: Nồng độ nguyên tử chất phân tích trong lớp hơi
Phương pháp quang phở hấp thụ ngun tử có thể áp dụng trong nhiều đối
tượng phân tích khác nhau như đất, nước,không khí..., chỉ khác nhau công
đoạn lấy mẫu, bảo quản mẫu...
Dùng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử để xác định hàm lượng các
kim loại: Pb, Cu, Zn trong lá cây sài đất.
2.3.3. Phương pháp chiết soxhlet
Thiết bị chiết soxhlet làm việc liên tục cho phép chiết tuần hồn các chất rắn.
Đun nóng dung mơi trong bình cầu, cho hơi dung môi đi lên bình chiết chứa chất
qua ống sinh hàn ngược rồi ngưng tụ chảy vào bình chiết. Dung môi lựa chọn phải
hòa tan chất hữu cơ nghiên cứu hoặc hòa tan chất phụ rồi qua ống chảy ngược bình
cầu.
 Nếu dung môi hòa tan chất phụ thì chất hữu cơ rắn còn lại trên bình chiết lấy
ra làm khô.
 Nếu dung môi hòa tan chất hữu cơ nghiên cứu thì thu được chất hữu cơ trong
bình cầu và tinh chế theo phương pháp thường ( cô quay và cho kết tủa hoặc
kết tinh lại).
2.3.4. Phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS)
2.3.4.1 Phương pháp sắc kì khí (GC)
Sắc kí khí là một trong những phương pháp quan trọng nhất hiện nay dùng

tách, định lượng, xác định cấu trúc các chất, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng nghiên
cứu các hợp chất hữu cơ.
 Pha động trong GC là chất khí nên chất phân tích cũng phải được hóa hơi để
vào cột sắc kí, thường hóa hơi dưới 2500c.
SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

18


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

 Pha tĩnh có thể là chất rắn được nhồi vào cột hay 1 màng fim mỏng bàm lên
bề mặt chất mang trơ,hoặc có thể tạo thành một màng mỏng bàm lên mặt
trong của thành cột (cột mao quản).
 Tùy thuộc vào bản chất pha tĩnh chia thành hai loại sắc kí khí
- Sắc kí khí rắn (gas solid chromatography-GSC): Chất phân tích được hấp phụ
trực tiếp trên pha tĩnh là các tiểu phân rắn.
- Sắc kí khí lỏng (gas liquid chromatography-GLC): Pha tĩnh là một chất lỏng
không bay hơi.
Phương pháp này chỉ được giới hạn với chất có thể bớc hơi mà khơng bị
phân hủy hay là trong khi phân hủy cho sản phẩm phân hủy xác định dưới
thể hơi.
 Có hai loại kỹ thuật phân tích
- Giữ cho nhiệt độ không đổi trong suốt quá trình phân tích, phương pháp này
khó tách hồn tồn.
- Thay đổi nhiệt độ trong quá trình phân tách, phương pháp này tiêu tốn thời
gian nhưng triệt để.
 Nguyên tắc hoạt động
Nhờ có khí mang trong chứa trong bơm khí (hoặc máy phát khí), mẫu từ
buồng bay hơi được dẫn vào cột tách nằm trong buồng điều nhiệt. Quá trình sắc kí

xảy ra tại đây. Sau khi rời khởi cột tách tại các thời điểm khác nhau, các cấu tử lần
lượt đi vào detecto, tại đây chúng được chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu này
được khuếch đại rồi chuyển sang bộ ghi, tích phân kế hoặc máy tính. Các tín hiệu
được xử lý ở đó rời chủn sang bộ phận in và lưu kết quả (bộ hiện số, máy in hoặc
máy ghi). Trên sắc đờ nhân được, sẽ có tin hiệu ứng với các cấu tử được tách gọi là
pic. Thời gian lưu của pic là đại lượng đặc trưng cho chất cần phân tích. Diện tích
pic là thước đo định lượng cho từng chất trong hỗn hợp cần nghiên cứu. Sắc đồ là
tập hợp tất cả các pic, mỗi pic đại diện cho một chất. Dựa vào thời gian lưu ta có thể
xác định được tên chất và đo diện tích mỗi pic ta xác định được thành phần mỗi
chất trong hỗn hợp.

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

19


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

2.3.4.2. Phương pháp khối phổ (MS)
Nguyên tắc: là dựa vào chất nghiên cứu được ion hóa trong pha khí hoặc pha
ngưng tụ dưới chân không bằng những phương pháp thích hợp thành những ion (ion
phân tử, ion nhánh) có sớ khới khác nhau, sau đó những ion này được phân tách
thành những dãy ion theo cùng số khối m (chính xác là theo cùng tỷ số khối trên
điện tích ion, m/e) và xác suất có mặt của mỡi dãy ion có cùng tỉ sớ m/e được ghi lại
trên đờ thị có trục tung là xác suất có mặt (hay cường độ), trục hồnh là tỉ sớ m/e
gọi là khối phổ đồ. Phổ khối lượng được ghi lại dưới dạng phở vạch hay bảng, trong
đó cường độ các vạch được đo bằng phần trăm so với đỉnh có cường độ cao nhất.
Đỉnh ion phân tử thường là đỉnh cao nhất, tương đương với khối lượng phân tử của
hợp chất khảo sát.
2.3.4.3. Phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS)

 Phương pháp GC-MS dựa trên cơ sở “ nối ghép” máy sắc kí khí (gc) với máy
phổ khối lượng (MS)
 Việc liên kết hai kỹ thuật đó đã tạo ra một công cụ mạnh mẽ để tách biệt và
nhận biết các hợp chất. Nhờ sự liên kết chặt chẽ này người ta thu được phổ
khối lượng đủ chấp nhận đối với tất cả các hợp phần mà sắc ký lỏng tách ra
được, kể cả các hợp phần với khới lượng chỉ cở vài picogam và có mặt trong
vài giây.
2.3.5. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử uv
2.3.5.1. Giới thiệu phương pháp
Khi cho một bức xạ đơn sắc đi qua một mơi trường có chứa chất hấp thụ thì độ
hấp thụ của bức xạ tỉ lệ với nồng độ của chất hấp thụ và chiều dày của môi trường
hấp thụ (dung dịch chất hấp thụ)
Sự hấp thụ ánh sáng tuân theo định luật Lambe-Beer
D(E)=lg

I0
I

= l C

I0 : cường độ dòng tới tia đơn sắc (ứng với một giá trị bước sóng xác định)

I : cường độ ánh sáng đơn sắc sau khi truyền qua dung dịch
C: nồng độ của dung dịch
l : Chiều dày lớp dung dịch
SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

20



NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

ε: hệ số tắt phân tử phụ thuộc vào bản chất dung dịch
2.3.5.2. Máy quang phổ
Sơ đồ máy quang phổ

Nguồn sáng

Bộ phận tạo tia
đơn sắc

Dung dịch phân
tích

Dectectơ

Thu ghi nhận
kết quả

detecto
 Nguồn sáng: đèn deuteri, hoặc đèn hydro
 Bộ phận tạo tia đơn sắc: Monochromater tạo tia đơn sắc có bước sóng xác
định, lăng kính, cách tử (tấm thủy tinh khắc vạch dài 3-10 cm có 200-3000
vạch trên 1mm)
 Dectecto là tên gọi chung của thiết bị mà có khả năng biến các thơng tin
thành các tín hiệu phân tích mà con người dễ phân biệt được
 Bộ phận ghi nhận kết quả: là phần mềm máy tính chuyên dùng

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD


21


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

CHƯƠNG 3- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu
Lá sài đất xay
nhỏ

Đo uv-vis chọn
dung môi tối ưu

Khảo sát chọn
dung môi
ngâmchiết

Đánh giá cảm
quan

Khảo sát tỉ lệ rắn
lỏng tối ưu bằng
phương pháp đo
uv

Chiết tách các
chất hữu cơ bằng
phương pháp
soxllet


Khảo sát thời
gian chiết tối ưu
bằng phương
pháp đo uv

Bả

Dịch chiết

Cô quay chân không
dưới áp suất thấp

Đo GC-MS

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

22


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

3.1.2. Xử lý nguyên liệu

Hình 3: Lá khơ sài đất

Hình 4: Bợt lá sài đất

Sài đất được thu hái gần như quanh năm, nhưng tốt nhất là vào tháng 4,5,8,
lúc cây đang ra hoa.

 Cây sài đất tươi sau khi thu hái về, tách lấy lá, nhặt lá vàng úa bỏ, rửa
sạch.Chú ý trong quá trình rửa nên ngâm lâu trong nước để lá được sạch hơn.
 Cắt nhỏ lá phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Sau đó tiếp tục làm khơ trong tủ
sấy ở khoảng nhiệt độ 50-600c cho đến khi mặt lá khơ hồn tồn. Trong q
trình hong khơ, thường xun dùng tay xới lá để lá khô đều.
 Xay lá nhỏ sau khi hong khô thành bột bằng máy xay sinh tố gia đình.
3.2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM, HÀM LƯỢNG TRO VÀ HÀM LƯỢNG KIM LOẠI
TRONG CÂY SÀI ĐẤT
3.2.1. Xác định độ ẩm
Dụng cụ, thiết bị: 3 chén sứ để đựng mẫu, tủ sấy, bình hút ẩm, cân phân tích.
Tiến hành: Các chén sứ được kí hiệu 1,2,3, các chén được rủa sạch và sấy
trong tủ sấy đến khối lượng không đổi. Sấy xong bỏ vào bình hút ẩm cho đến khi
đạt nhiệt độ phòng thì cân khối lượng các chén sứ.
 Xác định độ ẩm của bột lá sài đất khô: lấy vào 3 chén sứ, mỗi chén khoảng 5
g lá cây sài đất đã được xử lý như trên. Tiến hành sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ
1000c, cứ sau 3 giờ lấy ra cân, cứ tiến hành như vậy cho đến khi khối lượng
của mẫu và chén sứ giữa 2 lần cân không đổi là được. Ghi lại giá trị khới
lượng đó.

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

23


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

Độ ẩm % (  ) của nguyên liệu ẩm: là tỉ số giữa khối lượng nước (w) trên khối
lượng chung (m) của nguyên liệu, tính bằng %

=


w
w
100 %
100% =
m0  w
m

m: Khối lượng chung của nguyên liệu
m0 : khới lượng chất khơ tụt đới( khơng có độ ẩm)

w : khối lượng nước chứa trong nguyên liệu
Độ ẩm mỗi mẫu:

 %=

m  m   m
2

1

3

m2

100%

Độ ẩm trung bình
3


tb (%)=

  %
1

3

Trong đó
m1 (gam): Khới lượng chén sứ
m2 (gam): Khối lượng bột lá sài đất
m3 (gam): khối lượng chén sứ và mẫu cây sống đời sau khi sấy
: Độ ẩm của mỗi mẫu
%
(%)
: Độ ẩm trung bình
tb
Bảng 4: Kết quả khảo sát độ ẩm trung bình của bột lá sài đất khô

STT

m1 (gam)

m2 (gam)

m3 (gam)

%

tb (%


1
2
3

102,533
104,045
81,359

5.006
5,001
5.001

106,841
108,352
85,651

13,94
13,87
14,17

13,99

Nhận xét: Độ ẩm tương đối của nguyên liệu bột là 13,99%
3.2.2. Xác định hàm lượng tro
Tro tồn phần: Là khới lượng cắn còn lại sau khi nung chảy hoàn toàn một
mẫu thử trong điều kiện nhất định.
Dụng cụ: chén sứ, lò nung, bình hút ẩm, cân phân tích.
Tiến hành: lấy tiếp tục 3 chén sứ sau khi xác định độ ẩm tiếp tục cho vào lò
nung và nung ở nhiệt độ 6000c. Sau thời gian tro hóa khoảng 10 giờ, ta thấy bột sài
đất gần như tro hóa hồn tồn. Lúc này tro ở dạng bột mịn, màu trắng. Dùng kẹp sắt

dài lấy cốc ra khởi lò nung, cho vào bình hút ẩm cho đến khi nguội hẳn thì cân cốc

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

24


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ SÀI ĐẤT

trên cân phân tích và ghi lại giá trị khối lượng. Tiếp tục cho cốc vào lò nung, nung
khoảng 30 phút, lấy ra, thực hiện lại quá trình trên cho đến khi khối lượng giữa 2
lần cân không đổi hoặc sai khác 0,001 thì dừng lại.
Hàm lượng tro trong lá cây sài đất được tính theo công thức
m  m3
% Tro=% H= 2
100%
m
m: khối lượng bột nguyên liệu ban đầu
m2 : khối lượng nguyên liệu và chén sứ sau khi đã tro hóa (g)
m3 : khới lượng chén sứ
3

% Tro trung bình= 
1

%tro
3

Kết quả khảo sát hàm lượng tro trong lá sài đất
Bảng 5: Bảng kết quả xác định hàm lượng tro trong cây sài đất


TT

m (g)

m2 (g)

m3 (g)

mtro= m2 - m3

%H

1

5.006

103,292

102,533

0,759

15,16

2

5,001

105,028


104,245

0,783

15,66

3

5.001

82,292

81,359

0,933

18,66

% Htb

16,49

Nhận xét: Hàm lương tro trung bình của lá sài đất là 16,49%.
3.2.3. Xác định hàm lượng kim loại nặng
Mẫu lá sài đất sau khi đã tro hóa được hòa tan trong dung dịch HNO3 đặc 65%
và định mức đến 250 ml. Lấy dung dịch đã định mức trên xác định hàm lượng một
số loại kim loại nặng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Tính toán :
C( mg /kg ) 


C( mg /l )
5,006

 250

Bảng 6: Bảng kết quả xác định hàm lượng kim loại nặng trong lá sài đất

Tên kim

Phương pháp thử

Kết quả

Kết quả

Hàm lượng cho

loại

(AAS)

(mg/l)

(mg/kg)

phép (mg/kg)

1


Pb

TCVN 6193:1996

0,7988

39,89

2

2

Cu

TCVN 6193:1996

0,5092

25,43

30

3

Zn

TCVN 6193:1996

5,0727


253,3

40

STT

SV: NGUYỄN THỊ DIỆU TRÂM _ LỚP: 08CHD

25


×