Hedychium

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hedychium
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Hedychium
J.Koenig, 1783[1]
Loài điển hình
Hedychium coronarium
J.Koenig, 1783
Các loài
102. Xem trong bài.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Brachychilum (R.Br. ex Wall.) Petersen, 1893
  • Gamochilus T.Lestib., 1841
  • Gandasulium Rumph. ex Kuntze, 1891

Hedychium là một chi thực vật trong họ Zingiberaceae, bản địa khu vực rừng thưa nhiệt đới và ôn đới ấm ở Nam Á, Đông Nam Á, miền nam Trung Quốc và Madagascar nhưng một số loài đã du nhập sang các vùng khác trên thế giới như Trung Mỹ và các dảo trên biển Caribe, Nam Mỹ, Australia, Sri Lanka, Nam Phi, bán đảo Triều Tiên.[2] Tại Việt Nam hiện tại ghi nhận 12 loài, với tên gọi chung là ngải tiên.[2][3]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi Hedychium có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ εὐώδης (evóδis, evódis) nghĩa là thơm và χιών (khiṓn) nghĩa là tuyết. Nó nói tới hoa màu trắng và thơm của loài điển hình H. coronarium.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thân thảo sống trên đất hoặc biểu sinh, với thân rễ dạng củ. Thân giả mọc thẳng, có lá. Lưỡi bẹ dễ thấy; phiến lá thường thuôn dài hoặc hình mũi mác. Cụm hoa là cành hoa dạng bông thóc ở đầu cành, nhiều hoa mọc dày dặc; lá bắc xếp lợp hoặc lỏng lẻo, đối diện 1 hoặc nhiều hoa; lá bắc con hình ống. Đài hoa hình ống, thường chẻ 1 bên, đỉnh cụt hoặc 3 răng. Ống tràng hoa dài, thanh mảnh; các thùy uốn ngược khi nở hoa, thẳng. Các nhị lép bên hình cánh hoa, lớn hơn các thùy tràng hoa. Cánh môi gần tròn, lớn, đỉnh thường 2 khe; vuốt dài hoặc ngắn. Chỉ nhị thường dài, hiếm khi không có; bao phấn đính lưng, đáy phân nhánh; không có phần phụ liên kết. Bầu nhụy 3 ngăn; kiểu đính noãn là đính trụ. Quả nang hình cầu, 3 mảnh vỏ. Hạt nhiều; áo hạt xé rách.[5]

Sinh sản[sửa | sửa mã nguồn]

Hedychium có nhiều kiểu sinh sản: hữu tính, thông qua thân rễ và hành con. Một số loài Hedychium thể hiện khả năng nảy mầm sinh cây con từ hạt chưa rụng mang tính ngẫu nhiên.[6]

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Tại thời điểm tháng 2 năm 2021, WCSP và POWO công nhận chi này với 102 loài đã biết:[2][7]

Phát sinh chủng loài[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2000, Tom Wood et al. công bố phát sinh chủng loài đầu tiên của chi Hedychium, với 29 đơn vị phân loại và 1 loài lai ghép của chi này được đưa vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ tính đơn ngành của chi này, với 4 nhánh có độ hỗ trợ vừa phải có thể phân biệt được theo số lượng hoa trên mỗi lá bắc và phân bố địa sinh học của chúng.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Hedychium tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Hedychium tại Wikimedia Commons
  1. ^ Koenig J. G., 1783. Hedychium. Trong Anders Jåhan Retzius, 1783. Observationes Botanicae 3: 73-74.
  2. ^ a b c Hedychium trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 23-2-2021.
  3. ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Quyển III. Các mục từ 9503 - 9514, tr. 451 - 454. Nhà xuất bản Trẻ.
  4. ^ Coombes, Allen J. (2012). The A to Z of plant names. USA: Timber Press. tr. 312. ISBN 9781604691962.
  5. ^ Hedychium J. König in Retzius, Observ. Bot. 3: 73-74. 1783 - 姜花属 (jiang hua shu, khương hoa chúc) trong Flora of China, v. 24, p. 370.
  6. ^ Ashokan, Ajith; Gowda, Vinita (ngày 15 tháng 3 năm 2018). “Describing terminologies and discussing records: More discoveries of facultative vivipary in the genus Hedychium J.Koenig (Zingiberaceae) from Northeast India”. PhytoKeys. 96 (96): 21–34. doi:10.3897/phytokeys.96.23461. ISSN 1314-2011. PMC 5904510. PMID 29670451.
  7. ^ Hedychium trong Kew World Checklist of Selected Plant Families.
  8. ^ Wood, T. H.; Whitten, W. M.; Williams, N. H. (tháng 7 năm 2000). “Phylogeny of Hedychium and Related Genera (Zingiberaceae) Based on ITS Sequence Data”. Edinburgh Journal of Botany (bằng tiếng Anh). 57 (2): 261–270. doi:10.1017/S0960428600000196. ISSN 1474-0036.