Academia.eduAcademia.edu
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT ĂN ĐƯỢC SỬ DỤNG LÀM THỰC PHẨM CỦA CỘNG ĐỒNG K’HO: NGHIÊN CỨU ĐIỂM TẠI RỪNG PHÒNG HỘ NAM BAN, TỈNH LÂM ĐỒNG Nguyễn Văn Hợp1, Bùi Mạnh Hưng2, Nguyễn Thị Hà1, Phạm Văn Hoàng3 1 Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai Trường Đại học Lâm nghiệp 3 Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam Ban 2 TÓM TẮT Thực vật ăn được trong tự nhiên là nguồn thực phẩm trong các bữa ăn hằng ngày của các cộng đồng bản địa, đồng thời cung cấp và bổ sung các chất dinh dưỡng, vitamin cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này chưa được khám phá dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết của cộng đồng K'ho ở Ban Quản lý rừng phòng hộ (RPH) Nam Ban, tỉnh Lâm Đồng. Do đó, nghiên cứu này đã được thực hiện. Các phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA), điều tra tuyến đã được sử dụng để giải quyết các mục tiêu trên. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cộng đồng K’ho có sự hiểu biết đa dạng về những loài thực vật ăn được, kinh nghiệm thu hái, sử dụng và chế biến thực phẩm. Tổng số 93 loài, 79 chi, 47 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch đã được cộng đồng K'ho sử dụng làm thực phẩm. Có 10 dạng sống khác nhau được xác định làm thực phẩm. Chúng phân bố ở 5 môi trường sống, tập trung ở độ cao 1000 m đến 1200 m. Mười bộ phận của thực vật đã được tìm thấy, bên cạnh đó các phương pháp sơ chế để xử lý, loại bỏ chất độc, chát, nhựa cũng đã được xác định. Có 9 cách chế biến thực vật làm thực phẩm đã được cộng đồng K'ho sử dụng để chế biến các món ăn truyền thống như Cháo chua, Canh chua, lá Bét nấu thịt trâu, Biệp pù, Mây nướng,.. Nghiên cứu cũng ghi nhận một số loài thực vật có giá trị được đem bán trên thị trường. Từ khóa: cộng đồng K’Ho, kiến thức bản địa, rừng phòng hộ Nam Ban, thành phần loài, thực vật ăn được. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các cộng đồng cư dân bản địa sống ở những khu vực gần rừng và phụ thuộc vào việc sử dụng thực vật hoang dại hoặc các bộ phận của cây để đáp ứng nhu cầu của họ và thường có hiểu biết sâu sắc về việc sử dụng chúng. Các nguồn tài nguyên trong tự nhiên được sử dụng theo nhiều cách: như gỗ, nhiên liệu, thực phẩm, rau dại, gia vị, trái cây hoang dại. Trong đó, thực vật ăn được đóng vai trò chính trong việc cung cấp thực phẩm cho các cộng đồng ở nhiều vùng nông thôn, miền núi trên thế giới (Sundriyal và cộng sự, 2003). Từ thời xa xưa, con người đã thu thập tài nguyên thực vật để đáp ứng các yêu cầu hàng ngày khác nhau. Hàng trăm triệu người, chủ yếu ở các nước đang phát triển, có được một phần đáng kể tiền sinh hoạt và thu nhập từ các sản phẩm thực vật hoang dại (Schippmann và cộng sự, 2002). Thực vật ăn được hoang dại cung cấp một số chất dinh dưỡng và vitamin quan trọng cho người bản địa (Ali-Shtayeh và cộng sự, 2008). Tuy nhiên, trong kịch bản hiện nay, truyền thống và kiến thức bản địa liên quan đến thực vật làm thực phẩm đang bị thu hẹp do các hoạt động phát triển kinh tế, hiện tượng di cư từ nông thôn ra thành thị, thay đổi truyền thống văn hóa, ảnh hưởng từ lối sống phương tây, hay sự cám dỗ của thức ăn nhanh, tài nguyên thiên nhiên suy giảm (Rao và cộng sự, 2015), thay đổi điều kiện môi trường, phá rừng… (Bhatia và cộng sự, 2015). Do đó, các hoạt động nghiên cứu, thu thập, tư liệu hóa và lưu giữ những kiến thức truyền thống về thực vật ăn được hoang dại làm thực phẩm của các cộng đồng cư dân bản địa là hết sức cần thiết. Cộng đồng dân tộc Cờ Ho còn được gọi là Kơ Ho, K'ho là một trong 54 dân tộc ở Việt Nam có dân số 166.112 người, cư trú ở 46/63 tỉnh, thành phố (vi.wikipedia.org). Trong đó, 145.665 người sinh sống ở tỉnh Lâm Đồng (chiếm 12,3%) và chiếm 87,7% tổng số người K’Ho ở Việt Nam (Ban chỉ đạo điều tra dân số, 2010). Cộng đồng K'ho theo chế độ mẫu hệ, do đó tên của các con được đặt theo họ của mẹ. Họ nấu ăn bằng ống tre, sử dụng dụng cụ nấu bằng đất nung, đồ uống được giữ trong vỏ quả bầu khô, họ thường nấu canh rau rừng với các TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 97 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường loại gia vị như hạt tiêu, ớt… (vov4.vov.vn). Cộng đồng K’ho cư trú ở Ban Quản lý rừng phòng hộ (RPH) Nam Ban cũng mang những nét văn hóa đặc trưng như vậy. RPH Nam Ban có tổng diện tích 22.174 ha, bao gồm 36 tiểu thuộc địa giới hành chính 8 xã và 2 thị trấn là Phú Sơn, Đạ Đờn, Phi Tô, Nam Hà, Đông Thanh, Gia Lâm, Mê Linh, Phúc Thọ, thị trấn Nam Ban và Dinh Văn, thuộc huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Với đặc trưng địa hình đồi núi bị chia cắt mạnh bởi các khe suối, theo hướng từ Tây Bẳc xuống Đông Nam, các dãy núi có độ cao từ 980 m đến 1982 m (Báo cáo Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam Ban, 2017). RPH Nam Ban là nơi cư trú của nhiều cộng đồng sinh sống, đồng thời là nơi cung cấp tài nguyên thực vật ăn được hoang dại cho người dân địa phương, đặc biệt là đồng bào K’ho. K’ho theo tiếng Chăm cổ có nghĩa là người ở trên cao, người miền núi, là dân tộc bản địa có dân số đông nhất tại RPH Nam Ban với dân số 17.146 người (lamdong.gov.vn). Trong quá trình hình thành và phát triển, cộng đồng K’ho đã biết sử dụng các loài thực vật hoang dại làm thực phẩm cho các bữa ăn hằng ngày. Tuy nhiên, cho đến nay các nghiên cứu sử dụng thực vật làm thực phẩm dựa trên tri thức bản địa của cộng đồng K’ho chưa được thực hiện. Do đó nghiên cứu này đã được thực hiện nhằm giải đáp các câu hỏi: (1) những loài thực vật hoang dại nào được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm; (2) những kiến thức và kinh nghiệm thu hái, sử dụng, sơ chế, chế biến thức ăn và các món ăn đặc trưng của cộng đồng K’ho là gì?; (3) những loài thực vật nào được lưu thông trên thị trường, giá trị kinh tế của nó là bao nhiêu?. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2, 3, 4, 5 năm 2018 tại xã Mê Linh, Phi Tô và Phú Sơn thuộc RPH Nam Ban, tỉnh Lâm Đồng. Phương pháp kế thừa: Các tài liệu liên quan đến nghiên cứu, kinh nghiệm sử dụng thực vật làm thực phẩm của cộng đồng K’ho. Phương pháp phỏng vấn: Một số công cụ của phương pháp đánh giá nhanh nông thôn 98 (RRA), phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) (Gary J, Martin, 2002) đã được sử dụng để thu thập thông tin cần thiết về thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng thực vật làm thực phẩm của cộng đồng K’ho ở RPH Nam Ban. Phương pháp điều tra thực địa: Sau khi khảo sát sơ bộ, 8 tuyến điều tra đã được thiết lập, các tuyến này được thiết kế đi qua các trạng thái rừng (môi trường sống), độ cao khác nhau đại điện cho khu vực nghiên cứu. Tổng số 45 hộ gia đình đã được lựa chọn phỏng vấn nhằm cung cấp các thông tin cần thiết và chỉ dẫn trên các tuyến điều tra. Các hộ gia đình được lựa chọn là những hộ gia đình có kinh nghiệm đi rừng thu hái, sơ chế, chế biến các món ăn truyền thống từ các loài thực vật hoang dại. Cùng với việc xác định tên địa phương, tên phổ thông của các loài thực vật, các thông tin về bộ phận sử dụng, bảo quản, xử lý trước khi chế biến, cách chế biến… cũng được xác định thông qua phỏng vấn trên các tuyến điều tra. Mẫu vật được thu thập theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). Phương pháp xử lý số liệu: Căn cứ kết quả điều tra thực địa và phỏng vấn các bên liên quan, tất cả các mẫu vật thu được trong quá trình điều tra được giám định tên loài bằng phương pháp hình thái so sánh. Các tài liệu được sử dụng để định danh loài gồm: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2003), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 1997). Tên địa phương của thực vật (Tên K’ho) được xác định thông qua chỉ dẫn, phỏng vấn cộng đồng người K’ho. Tên phổ thông (Tên Việt Nam) được xác định dựa trên tài liệu Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999-2003). Tên khoa học được chỉnh lý, xác định theo theplantlist.org, tropicos.org. Danh lục các loài được sắp xếp theo hệ thống của Brummitt (1992). Dạng sống của thực vật được xác định theo tài liệu Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2003). Phân bố của thực vật theo độ cao, sinh cảnh (trạng thái rừng) được xác định bằng máy định vị GPS 76CSx kết hợp với bản TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường đồ hiện trạng rừng (2016) của đơn vị. Ba đai độ cao (1000 - 1200 m, 1201 - 1400 m và 1401 - 1700 m) được phân chia dựa trên cơ sở phân chia của Thái Văn Trừng (1978) và sự phân bố thực tế của các loài thực vật làm thực phẩm (từ độ cao 978 m đến 1678 m). Các dữ liệu được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Mapinfo 11.5 và Excel 2010. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài và phân bố của thực vật làm thực phẩm 3.1.1. Thành phần loài thực vật làm thực phẩm Tổng số 93 loài, 79 chi, 47 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đã được cộng đồng dân tộc K’ho sử dụng làm thực phẩm (Bảng 1). Bảng 1. Thành phần loài thực vật làm thực phẩm theo kinh nghiệm của cộng đồng K’ho TT Tên Việt Nam K’ho Tên họ Dạng sống Bộ phận sử dụng Angiopteridaceae Thân thảo Thân rễ Aspleniaceae Thân thảo Ngọn, thân non Gnetaceae Bụi trườn Lá, ngọn non, quả Amaranthus spinosus L. Amaranthaceae Thân thảo Ngọn non, lá non Celosia argentea L. Amaranthaceae Thân thảo Lá non Bouea oppositifolia (Roxb.) Adelb. Anacardiaceae Gỗ trung bình Quả, lá non Centella asiatica (L.) Urb. Apiaceae Thân thảo Toàn cây Oenanthe javanica (Blume) DC. Apiaceae Thân thảo Ngọn non Willughbeia edulis Roxb. Apocynaceae Bụi trườn Quả Wrightia dubia (Sims) Spreng. Apocynaceae Bụi Lá non Khoa học I. Ngành Dương sỉ - Polypodiophyta 1 Hiển dực Nam Bộ Rờ dư Angiopteris cochinchinensis de Vriese 2 Dớn R’tỗn Diplazium esculentum (Retz.) Sw. II. Ngành Thông - Pinophyta 3 Bét Biap sê Gnetum gnemon var. griffithii (Parl.) Markgraf III. Ngành Ngọc lan- Magnoliophyta A. Lớp Ngọc lan - Magnoliopsida 4 Dền gai 5 Mào gà trắng 6 Thanh trà 7 Rau má 8 Rau cần cơm 9 Guồi Nha rhum Biap giăng vòi Pờ ợ vrê Tơr ne Biệp sấp Bơ sê 10 Lòng mức ngờ Biệp điang đông 11 Đơn châu chấu Chi lồ Aralia armata (Wall. ex G.Don) Seem. Araliaceae Bụi Ngọn non 12 Rau má hương Rơ ne Hydrocotyle sibthorpioides Lam. Araliaceae Thân bò Toàn cây 13 Nhật phiến Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Vis. Araliaceae Bụi Quả 14 Đơn buốt Chàng dội Bidens pilosa L. Asteraceae Thân thảo Ngọn non 15 Chua lè nhám Nhớt prong Emilia scabra DC. Asteraceae Thân thảo Ngọn non 16 Tàu bay Gynura crepidioides Benth. Asteraceae Thân thảo 17 Cúc tần Pluchea indica (L.) Less. Asteraceae Thân thảo 18 Núc áo Biệp cơ kas Spilanthes iabadicensis A.H.Moore Asteraceae Thân thảo Ngọn non 19 Cải đất Ấn Biệp cai dơr Rorippa indica (L.) Hiern Brassicaceae Thân thảo Lá non 20 Ngân đằng java Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson Campanulaceae Dây leo Củ, quả 21 Nhã hoa Tơr ne Lobelia nummularia Lam. Campanulaceae Thân bò Toàn cây 22 Bứa Poilane Srỗn Garcinia poilanei Gagnep. Clusiaceae Gỗ lớn Ngọn non, lá, quả 23 Dây bát Plai kho Coccinia grandis L. Cucurbitaceae Dây leo Lá, Ngọn non 24 Dưa rừng Lềng dà Cucumis trigonus Rox. Cucurbitaceae Dây leo Ngọn, quả 25 Đài hái Váp púc Hodgsonia macrocarpa (Bl.) Cogn. Cucurbitaceae Dây leo Hạt Mướp đắng rừng Biệp prên bơtăng Dây leo Lá, ngọn non, quả 26 Chi tê tắ R’guh, Nha par Bo Ka Bo Momordica charantia L. Cucurbitaceae TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 Lá non, ngọn non Ngọn non, lá non 99 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Tên TT Việt Nam K’ho Khoa học Tên họ Dạng sống Bộ phận sử dụng 27 Côm lá bẹ Nhal Elaeocarpus stipularis Blume Elaeocarpaceae Gỗ lớn Ngọn non, lá non 28 Dang Srồnh Aganonerion polymorphum Spire Euphorbiaceae Dây leo Lá, ngọn non 29 Chua mòi Chi plei săng rai Antidesma ghaesembilla Gaertn. Euphorbiaceae Gỗ nhỏ Lá non, quả 30 Dâu ta Baccaurea ramiflora Lour. Euphorbiaceae Gỗ trung bình Quả 31 Sóc Dalton Glochidion daltonii (Müll.Arg.) Kurz Euphorbiaceae Gỗ nhỏ Lá non 32 Bồ ngót Krít Sauropus androgynus (L.) Merr. Euphorbiaceae Bụi Lá, ngọn non Play gol Lithocarpus dinhensis (Hickel & A.Camus) A.Camus Fagaceae Gỗ trung bình Quả Chộ pan 33 Dẻ núi dinh 34 Muôi Chevalier Vơ nhàng Melastoma chevalieri Guillaumin Melastomataceae Bụi Quả 35 Muôi bà Vơ nhàng Melastoma sanguineum Sims Melastomataceae Bụi Quả 36 Tiết dê Sam sam Cissampelos pareira L. Menispermaceae Dây leo Lá 37 Mít rừng Vờ nat vrê Artocarpus chama Buch.-Ham. Moraceae Gỗ lớn Quả Artocarpus gomezianus Wall. ex Trécul Moraceae Gỗ trung bình Quả Ficus superba var. japonica Miq. Moraceae Gỗ lớn Lá non Ficus benjamina L. Moraceae Gỗ lớn Lá non Ficus cyrtophylla (Wall. ex Miq.) Miq. Moraceae Bụi Quả Ficus heterophylla L.f. Moraceae Bụi Quả 38 Mít chay 39 Sộp 40 Si 41 Sung lá cong Pài nha ar 42 Vú bò lá xẻ Crơ nẹng so 43 Ngái Tầm lùi Ficus hispida L.f. Moraceae Gỗ nhỏ Quả 44 Sung Pài nha ar Ficus racemosa L. Moraceae Gỗ lớn Lá non, quả 45 Sung lông Biệp srat Ficus villosa Blume Moraceae Dây leo Quả Chi kreh Myrica esculenta Buch.-Ham. ex D. Don Myricaceae Gỗ nhỏ Lá non, ngọn, quả Embelia undulata (Wall.) Mez Myrsinaceae Gỗ nhỏ Lá, ngọn non Syzygium cumini (L.) Skeels Myrtaceae Gỗ lớn Quả Plei pnhang Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk. Myrtaceae Bụi Quả Tầm drê Jrê 46 Thanh mai 47 Ngút Chi săng rai 48 Trâm Nhàl 49 Sim 50 Hồng trục Prờ nhàu Erythropalum scandens Blume Olacaceae Bụi trườn Lá non 51 Dương đầu leo Biệp krất Olax scandens Roxb. Olacaceae Bụi trườn Lá, ngọn 52 Rau dừa nước Biệp lờ u đạ Ludwigia adscendens (L.) H.Hara Onagraceae Thân thảo Ngọn non 53 Giải thùy Lyle Tong tiah Anoectochilus lylei Rolfe ex Downie Orchidaceae Thân thảo Ngọn non 54 Chua me đất Oxalis corniculata L. Oxalidaceae Thân bò Mil srat 55 Chùm bao trứng 56 Nhãn lồng 57 Mồng tơi núi Crẽ Lá, quả Ngọn, lá non, quả Ngọn, lá non, quả Passiflora edulis Sims Passifloraceae Dây leo Biệp sol Passiflora foetida L. Passifloraceae Dây leo Tôr Ruôs Francfleurya honbaensis A.Chev. & Gagnep. Pentaphragmataceae Thân thảo Lá non 58 Rau răm Biệp dơing boh 59 Rau sam Chưng a da 60 Quắn hoa Chi ngôm Polygonaceae Thân thảo Portulaca oleracea L. Polygonaceae Thân bò Ngọn non Proteaceae Gỗ nhỏ Ngọn non Helicia nilagirica Bedd. Rubus multibracteatus H.L‚v. & Vaniot Rosaceae Bụi trườn Ngọn non, lá non, quả Mussaenda glabra Vahl. Rubiaceae Bụi Ngọn non Hedyotis pressa Pierre ex Pit. Rubiaceae Thân thảo Ngọn non Acronychia pedunculata (L.) Miq. Rutaceae Gỗ tb Quả 61 Re sum 62 Bướm bạc nhẵn 63 An điền sát Biệp bup 64 Bưởi bung Gờ nèng sơ 65 Thù lù cạnh Biệp klon Physalis angulata L. Solanaceae Thân thảo Lá, ngọn non 66 Lù lù đực Biệp klon Solanum americanum Mill. Solanaceae Thân thảo Lá, ngọn non 100 Ti tàm Polygonum odoratum Lour. Quả, lá non, ngọn Biệp cal her TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường TT Tên Việt Nam Tên họ Dạng sống Bộ phận sử dụng Solanum torvum Sw. Solanaceae Bụi Quả Solanum violaceum Ortega. Solanaceae Bụi Quả Tiliaceae Gỗ nhỏ Quả Urticaceae Thân thảo Ngọn non Cissus javana DC. Vitaceae Dây leo Lá, ngọn non Tetrastigma quadrangulum Gagnep. & Craib Vitaceae Dây leo Quả Araceae Thân thảo Lá non Calamus bousigonii Becc. Arecaceae Thân cau Đọt non Caryota mitis Lour. Arecaceae Thân cau Ngọn non, thân Biệp cre Caryota urens L. Arecaceae Thân cau Thân Gol sra Livistona chinensis (Jacq.) R.Br. ex Mart. Arecaceae Thân cau Đọt non Pinanga cochinchinensis Blume Arecaceae Thân cau Đọt non Ngọn K’ho 67 Cà pháo 68 Cà ấn Blân, kuor 69 Cò ke Ẹ bê 70 Thuốc vòi lông 71 Hồ đằng java 72 Tứ thư vuông Prền Jùn Biệp mbar Nha srat Plei sesah Khoa học Microcos tomentosa Sm. Pouzolzia hirta Blume ex Hassk. B. Lớp Hành - Liliopsida 73 Môn nước 74 Mây lá rộng 75 Đủng đỉnh 76 Đủng đỉnh ngứa Trau Gòl, Yêl Gol drung Colocasia esculenta (L.) Schott 77 Kè tàu 78 Cau chuột Nam Bộ 79 Trai thường Nình nùng Commelina communis L. Commelinaceae Thân thảo 80 Trai lá dài Nình nùng Commelina longifolia Lam. Commelinaceae Thân thảo Ngọn 81 Mía dò Vláp xe Costaceae Thân thảo Lá non 82 Củ nâu Dle Dioscoreaceae Dây leo Củ 83 Chuối hoang nhọn 84 Gol tông Costus speciosus (Koenig.) Smith Dioscorea cirrhosa Lour. Du Prit Musa acuminata Colla Musaceae Thân thảo Lá non, hoa, quả, củ Dứa nhiều nhân Gol sơkò Pandanus tectorius Sol Pandanaceae Bụi Quả 85 Lồ ô Bằng đơr Bambusa procera A.Chev. & A.Camus Poaceae Thân thảo Măng 86 Cỏ tranh Nhớt da Imperata cylindrica (L.) Raeusch. Poaceae Thân thảo Thân rễ Poaceae Thân thảo Măng Poaceae Thân tre Măng Poaceae Thân tre Măng Pontederiaceae Thân thảo Lá non, hoa Hedychium poilanei K.Larsen. Zingiberaceae Thân thảo Lá non Zingiber zerumbet (L.) Roscoe ex Sm. Zingiberaceae Thân thảo Lá non, củ Geostachys annamensis Ridl. Zingiberaceae Thân thảo Lá non, củ 87 Sậy Nam Bro 88 Sậy 89 Le nhất liên Bằng gle 90 Rau mác bao Tríc 91 Ngải tiên Poilane Biệp bằng lar 92 Gừng gió Pruh 93 Đại sa Trung Bộ Biệp tiêng ko Biệp bằng hu Phragmites australis (Cav.) Trin. ex Steud. Phragmites vallatorius (Pluk. ex L.) Veldkamp Pseudoxytenanthera monadelpha (Thwaites) Soderstr. & R.P.Ellis Monochoria vaginalis (Burm.f.) C.Presl Phân tích sâu hơn về thành phần loài thực vật được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm cho thấy, ngành Dương xỉ có 2 loài (2,15%), 2 chi (2,53%), 2 họ (4,26%); ngành Thông chỉ có 1 loài (1,08%), 1 chi (1,27%) và 1 họ (2,13%); ngành Ngọc lan gồm 90 loài (96,77%), 76 chi (96,20%) của 44 họ (93,62%). Như vậy, hầu hết các loài thực vật làm thực phẩm thuộc ngành Ngọc lan (chiếm trên 93% ở tất cả các bậc phân loại). Trong đó, lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế với 69 loài (74,19%), 58 chi (73,42%), 34 họ (72,34%); lớp Hành (Liliopsida) có 21 loài (22,58%), 18 chi (22,78%) và 10 họ (21,28%). Các họ thực vật giàu loài nhất là họ Dâu tằm (Moraceae) 9 loài; 4 họ gồm họ Cúc (Asteraceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Cau dừa (Arecaceae), Hòa thảo (Poaceae) có cùng 5 loài; họ Cà (Solanaceae), Bầu bí (Cucurbitaceae) cùng có 4 loài; họ Ngũ gia bì (Araliaceae), Gừng (Zingiberaceae) có cùng 3 loài, 12 họ có 2 loài và 26 họ đơn loài. Chi Sung (Ficus) đa dạng nhất với 7 loài, Cà (Solanum) 3 loài, 6 chi gồm Mua (Melastoma), Mít (Artocarpus), Lạc tiên (Passiflora), Đủng đỉnh (Caryota), Trai (Commelina), Sậy TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 101 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường (Phragmites) có cùng 2 loài và 71 chi đơn loài. Qua phân tích cho thấy, thành phần loài thực vật được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm ở RPH Nam Ban khá đa dạng và phong phú. 3.1.2. Đa dạng về dạng sống của thực vật làm thực phẩm Sự đa dạng về dạng sống của thực vật được người K’ho sử dụng làm thực phẩm được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Đa dạng về dạng sống của thực vật làm thực phẩm TT Dạng sống Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Gỗ lớn 7 7,53 2 Gỗ trung bình 5 5,38 3 Gỗ nhỏ 7 7,53 4 Bụi 13 13,98 5 Bụi trườn 5 5,38 6 Dây leo 13 13,98 7 Thân thảo 32 34,41 8 Thân bò 4 4,30 9 Thân cau 5 5,38 10 Thân tre 2 2,15 Tổng 93 100 Dẫn liệu bảng 2 cho thấy, tổng số 10 dạng sống khác nhau của thực vật được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm. Trong đó, nhiều nhất là dạng thân thảo 32 loài (34,41%), thấp nhất là thân tre với 2 loài (2,15%). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cộng đồng K’ho còn biết sử dụng những loài cây thân gỗ để làm TT 1 2 3 4 5 thực phẩm với 19 loài (20,44%), các loài trong nhóm này chủ yếu cung cấp quả và lá non. 3.1.3. Phân bố của thực vật làm thực phẩm theo môi trường sống Kết quả xác định phân bố của thực vật ăn được theo môi trường sống được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Phân bố của thực vật ăn được theo môi trường sống Dạng sinh cảnh Số loài Tỉ lệ (%) Rừng hỗn giao lá rộng và lá kim 28 30,11 Rừng lá rộng thường xanh 24 25,81 Ven rừng và nương rẫy 23 24,73 Dọc theo suối và sình lầy 36 38,71 Rừng thông 17 18,28 Thực vật làm thực phẩm theo kinh nghiệm của cộng đồng K’ho được xác định phân bố ở 5 môi trường sống khác nhau. Dọc theo bờ suối và sình lầy là sinh cảnh có số lượng loài phân bố nhiều nhất 36 loài (38,71%), tiếp theo là rừng hỗn giao lá rộng và lá kim 28 loài (30,11%), ít nhất là rừng thông 17 loài (18,28%). Kết quả này là cơ sở dữ liệu tham khảo quan trọng khi thuần hóa và gây trồng các loài cây ăn được trong tự nhiên nhằm cung cấp cho nhu cầu làm thực phẩm của cộng đồng K’ho ở địa phương cũng như đem bán trên thị trường. 3.1.4. Phân bố của thực vật làm thực phẩm theo độ cao Theo sự chỉ dẫn của những người có kinh nghiệm thu hái thực vật làm thực phẩm, chúng tôi đã tư liệu hóa và ghi nhận sự phân bố của thực vật theo độ cao tại khu vực nghiên cứu. Kết quả được chỉ ra ở bảng 4. Bảng 4. Phân bố của thực vật làm thực phẩm theo độ cao TT Độ cao (m) Số loài Tỷ lệ % 1 1000 - 1200 69 74,19 2 1201 - 1400 38 40,86 3 1401 - 1700 22 23,66 (Chú thích: Một loài có thể phân bố ở nhiều độ cao khác nhau) 102 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Theo đó, các loài thực vật được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm phân bố chủ yếu ở độ cao từ 1000 m đến 1200 m với 69 loài (74,19%), tiếp theo là độ cao từ 1201 m đến 1400 m với 38 loài (40,86%) và ít nhất là độ cao 1401 m đến 1700 m với 22 loài (23,66%). Như vậy, thực vật làm thực phẩm tại khu vực nghiên cứu có xu hướng giảm khi độ cao tăng. 3.2. Kiến thức bản địa về thực vật làm thực phẩm của cộng đồng K’ho 3.2.1. Đa dạng bộ phận sử dụng của thực vật Kết quả điều tra thực địa và phân loại bộ phận sử dụng theo chỉ dẫn của những người có kinh nghiệm thu hái thực vật ăn được của đồng bào K’ho làm thực phẩm được thể hiện ở bảng 5. Bảng 5. Đa dạng bộ phận sử dụng của thực vật làm thực phẩm TT Bộ phận sử dụng Số lượng Tỷ lệ %) 1 Củ 5 5,38 2 Lá 41 44,09 3 Quả 35 37,63 4 Hạt 2 2,15 5 Hoa 2 2,15 6 Ngọn 40 43,01 7 Măng 4 4,30 8 Thân 1 1,08 9 Toàn cây 3 3,23 10 Thân rễ 2 2,15 (Chú thích: Một loài có thể cho một hoặc nhiều bộ phận khác nhau làm thực phẩm) Tổng số 10 bộ phận khác nhau của thực vật đã được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm trong các bữa ăn hằng ngày. Tùy thuộc vào từng loài thực vật cụ thể và món ăn dự định để chế biến mà bộ phận của thực vật được sử dụng khác nhau. Bộ phận lá, ngọn và quả được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm chiếm ưu thế so với các bộ phận khác với số lượng và tỷ lệ tương ứng là 41 (44,09%), 40 (43,01%), 35 (37,63%), thân là bộ phận được sử dụng ít nhất với chỉ 1 loài (1,08%). 3.2.2. Đa dạng cách chế biến thực vật làm thực phẩm của đồng bào K’ho Cộng đồng K’ho đã gắn bó với rừng từ rất lâu nên họ có nhiều kinh nghiệm trong sử dụng thực vật làm thực phẩm. Người dân biết được những loài cây nào có thể ăn được, cách thức sơ chế để loại bỏ chất độc nếu có trong cây và cách chế biến như thế nào cho hợp khẩu vị nhất. Hầu hết các loài thực vật tại RPH Nam Ban được đồng bào K’ho sử dụng không cần xử lý trước khi chế biến thành các món ăn. Tuy nhiên, một số ít loài có vị đắng, chát, nhiều nhựa, có mùi khó chịu... vẫn phải được xử lý và sơ chế trước khi chế biến. Mỗi loài làm thực phẩm có cách xử lý, sơ chế khác nhau và chúng có ý nghĩa quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hương vị của món ăn. Các cách sơ chế chủ yếu được người dân K’ho sử dụng trước khi chế biến là ngâm nước muối, ngâm nước, luộc loại bỏ nước, giã nhỏ, thái nhỏ, vò, tước loại bỏ vỏ và chất xơ… Ngâm nước (nước muối): Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất, các loài thường được ngâm trong nước muối, cách này áp dụng cho các loài có nhiều nhựa, có vị đắng, chát… tiêu biểu là hoa Chuối hoang nhọn-Du prit (Musa acuminata), Môn nước-Trau (Colocasia esculenta), Sung-Pài nha ar (Ficus racemosa), Vú bò lá xẻ-Crơ nẹng so (Ficus heterophylla)… Cách này cũng dùng cho các loài làm rau ăn sống vì ngâm qua nước muối sẽ đảm bảo vệ sinh và tiêu diệt được một số vi khuẩn gây hại. Luộc loại bỏ nước: Cách này dùng nước và nhiệt để loại bỏ chất độc, ngứa, đắng, chát… Biện pháp này thường được áp dụng cho các loài lấy Măng như Lồ ô-Bằng đơr (Bambusa procera), Sậy-Biệp tiêng ko (Phragmites vallatorius), Đủng đỉnh-Gol drung (Caryota TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 103 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường mitis) và Đủng đỉnh ngứa-Biệp cre (Caryota urens)... Giã hoặc thái nhỏ: Cách này dùng để tách lấy các chất cần thiết tồn tại dưới dạng chất lỏng để uống như Bồ ngót-Krít (Sauropus androgynus), Rau má-Tơr ne (Centella asiatica)… Phơi héo hoặc phơi khô: Cách này được sử dụng để loại bỏ nước, chất độc nhằm bảo quản sản phẩm để sử dụng lâu dài. Cách này được áp dụng chủ yếu cho các loài lấy Măng như Le nhất liên-Bằng gle (Pseudoxytenanthera monadelpha), Lồ ô-Bằng đơr (Bambusa procera), Sậy-Biệp tiêng ko (Phragmites vallatorius)… Cách thức chế biến thực vật của đồng bào K’ho khá đa dạng và phong phú với 9 nhóm chế biến khác nhau (Bảng 6). Điều này phụ thuộc phong tục tập quán của mỗi cộng đồng, gia đình, lứa tuổi, sở thích cũng như khẩu vị của mỗi người. Cùng một loài nhưng các bộ phận khác nhau thì chế biến khác nhau. Nghiên cứu cách thức chế biến thực vật ăn được có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đạt hiệu quả cao nhất về dinh dưỡng trong mỗi món ăn. Đồng thời cũng thể hiện sự phong phú và đa dạng về kinh nghiệm, kiến thức bản địa của mỗi cộng đồng. Bảng 6. Đa dạng cách chế biến thực vật làm thực phẩm của cộng đồng K’ho TT Cách chế biến Số lượng Tỷ lệ %) 1 Ăn sống 36 38,71 2 Muối chua 6 6,45 3 Nấu canh 48 51,61 4 Xào 28 30,11 5 Rang 4 4,30 6 Luộc 9 9,68 7 Giã lấy nước 3 3,23 8 Kho 5 5,38 9 Ngâm rượu 2 2,15 (Chú thích: Một loài có thể có nhiều cách chế biến khác nhau) Bảng 6 cho thấy, những cách chế biến biến thức ăn phổ biến nhất được cộng đồng K’ho sử dụng là nấu canh (48 loài, chiếm 51,61%), ăn sống (36 loài, chiếm 38,71%), xào (28 loài, chiếm 30,11%) và thấp nhất là ngâm rượu (2 loài, chiếm 2,15%). 3.2.3. Một số món ăn và cách chế biến thức ăn tiêu biểu của cộng đồng K’ho Sự đa dạng và phong phú thành phần loài và cách chế biến thực vật làm thực phẩm đã tạo ra một số món ăn được xem là quan trọng, đặc trưng và không thể thiếu trong các dịp lễ hội truyền thống của cộng đồng K’ho như: Canh chua, Canh lá bép nấu với thịt trâu, Cháo chua, Biệp pù... Một số cách chế biến món ăn đặc trưng của cộng đồng K’ho: + Canh chua lá Bét-Biap sê (Gnetum gnemon var. griffithii): Lá Bét sau khi được thu hái từ rừng và rửa sạch, giã nhỏ, đem nấu với một lượng gạo vừa phải, nấu cho đến khi 104 chín với lượng nước còn lại sền sệt như cháo loãng. Sau đó đem cất vào hũ trong thời gian từ 2 đến 3 ngày cho đến khi có vị chua vừa phải thì đem ra ăn, hoặc đem nấu với cá khô, cá hấp. + Canh lá Bét-Biap sê (Gnetum gnemon var. griffithii) nấu với thịt Trâu: Nguyên liệu gồm có thịt Trâu, lá Bét non được thu hái từ rừng và rửa sạch. Bỏ cả hai vào hầm chung, khi chín lưu ý bỏ thêm mì chính để tăng vị ngọt cho món canh. Món canh này khi ăn sẽ có vị ngọt thanh và mát. + Cháo chua: Nguyên liệu gồm Gạo, Muối, quả Bầu khô đã loại bỏ ruột. Cách chế biến: Gạo được nấu thành cháo, khi cháo chín nhừ cho thêm ít muối để tạo độ mặn vừa phải, đưa cháo ra khỏi bếp để nguội. Cháo sau khi để nguội được bảo quản trong quả Bầu khô (đã được lấy ruột) đậy kín và treo lên sàn nhà để ủ. Thời gian để Cháo lên men khoảng 1 năm, TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường thông thường khi vào mùa làm nương rẫy (tháng 3) thì đem ra sử dụng. Theo quan niệm của người K’ho, Cháo chua là món ăn bổ dưỡng, vị chua, xen vị ngọt, có mùi của men rượu. Thứ cháo này vừa là nước giải khát, vừa chống cảm nắng, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. + Canh lá Bét-Biap sê (Gnetum gnemon var. griffithii) nấu trong ống Lồ ô-Băng đơr (Bambusa procera): Nguyên liệu cần chuẩn bị gồm lá Bét, ống Lồ ô bánh tẻ (Lưu ý: ống Lồ ô non khi nấu canh có vị hăng, không ngon, ngược lại ống Lồ ô già thì khi đun sẽ bị nứt), Cá suối (hoặc thịt), muối, Ớt, Rau thơm. Cách chế biến: Lá Bét thái nhỏ, Cá suối (hoặc thịt), Ớt, muối được cho vào ống Lồ ô đun trên lửa nhỏ cho đến khi canh sền sệt, cho thêm ít rau thơm là có thể sử dụng được. Món canh này có vị thơm của lá Bét, vị cay của Ớt và vị ngọt của Cá. + Biệp pù: Người K’ho dùng lá Bét già (đã loại bỏ gân lá), đem giã chung với gạo (đã ngâm với nước từ trước). Sau đó nặn hỗn hợp này thành từng viên to như nắm tay (hỗn hợp này gọi là Biệp pù) và đem đi hấp. Sau khi hấp chín mang Biệp pù ra phơi nắng cho thật khô, rồi bỏ vào túi được đan bằng các sợi cói và treo lên gác bếp. Biệp pù được nấu với một số thực phẩm khác như Lươn, Cá suối, thịt rừng. Món ăn này chỉ được chế biến trong các dịp lễ trọng đại của cộng đồng K’ho hoặc tiếp đãi những vị khách quý. + Làm bánh từ cây Đủng đỉnh-Gold drung (Caryota mitis): Đọt non của cây Gold drung ngoài được thu hái về để xào hay luộc, phần lõi của thân cây được giã nát để lấy bột phơi khô, khi nào sử dụng đem nấu như bột mì. + Mây lá rộng- Gòl, Yêl (Calamus bousigonii) nướng: Đọt mây được thu hái từ rừng, loại bỏ vỏ gai ở ngoài, lấy phần đọt non bên trong và nướng dưới than củi hồng, khi chín xé nhỏ thành từng sợi chấm với muối ớt. Khi ăn, món này có hương vị rất thơm, vị ngọt, đắng của đọt mây và cay nồng của ớt. + Gốc của cây Chuối hoang nhọn-Du prít (Musa acuminata) nướng: Gốc của cây Chuối được thu hái từ rừng, để nguyên cả gốc đem đi nướng trên than củi, đến khi gốc chuối héo lại, sau khi chín đem thái thành miếng rồi chấm với muối ớt xanh. Khi ăn có vị chát, hơi ngọt của gốc chuối, vị cay nồng của ớt xanh. 3.3. Một số loài thực vật làm thực phẩm được bán trên thị trường Các loài thực vật ăn được không chỉ được cộng đồng K’ho thu hái để làm thực phẩm hằng ngày mà còn đem bán tạo nguồn thu nhập. Qua phỏng vấn người dân và điều tra thu thập thông tin tại chợ huyện Lâm Hà, các xã Phú sơn, Phi Tô, Mê Linh và một số chợ lẻ tại khu vực nghiên cứu. Chúng tôi đã thu thập được một số loài rau rừng phổ biến được bán trên thị trường cũng như giá bán tại thời điểm điều tra (Bảng 7). Bảng 7. Một số loài thực vật làm thực phẩm và giá bán tại thời điểm điều tra Tên khoa học Giá bán TT Tên phổ thông Tên K’ho Mùa thu hái Đơn vị Tháng 2 – Diplazium 1 Dớn R’ tỗn Bó 7000-10.000đ esculentum tháng 9 2 Rau má Tơr ne Centella asiatica Quanh năm Kg 8000-10.000đ Solanum Tháng 3 – 3 Lù lù đực Biệp klon Bó 8000đ americanum tháng 7 4 Măng lồ ô Bằng đơr 5 Mây lá rộng Gòl, Yêl 6 Sim Plei pnhang 7 Bét Biêp sê Bambusa procera Mùa mưa Calamus bousigonii Rhodomyrtus tomentosa Gnetum gnemon var. griffithii Mùa mưa Tháng 5 – tháng 9 Tháng 4 – tháng 10 Bó 10.000-12.000đ Bó 25000đ Bát 15000d Bó 10000đ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 105 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Tổng số 7 loài thực vật làm thực phẩm phổ biến được cộng đồng K’ho đem bán trên thị trường. Trong đó, đọt Mây lá rộng - Gòl, Yêl (Calamus bousigonii) có giá bán cao nhất, các loài còn lại giá biến động từ 7000đ đến 15.000đ. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở đề xuất hướng gây trồng và phát triển các loài thực vật ăn được có giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương, đồng thời hướng tới việc giảm áp lực lên tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu. 4. KẾT LUẬN Dựa trên kiến thức bản địa của cộng đồng K’ho tại RPH Nam Ban, tỉnh Lâm Đồng, tổng số 93 loài, 79 chi, 47 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đã được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm. Chúng phân bố ở 5 môi trường sống khác nhau, nhưng tập trung phân bố dọc theo bờ suối và sình lầy. Độ cao 1000 m đến 1200 m là nơi có số loài thực vật phân bố nhiều nhất, thấp nhất là độ cao 1401 đến 1700 m. Mười dạng sống khác nhau đã được cộng đồng K’ho sử dụng làm thực phẩm, thân thảo chiếm tỷ lệ nhiều nhất và thấp nhất là thân tre. Mười bộ phận của thực vật đã được xác định làm thực phẩm theo kinh nghiệm của cộng đồng K’ho, Lá, Ngọn non và Quả là những bộ phận sử dụng chiếm ưu thế. Ngâm muối, ngâm nước, giã nhỏ, phơi khô hoặc luộc là những cách sơ chế phổ biến được sử dụng nhằm loại bỏ một số các chất có hại cho sức khỏe hoặc để bảo quản và sử dụng lâu dài. Nấu canh, xào, ăn sống là những phương pháp chế biến thường được cộng đồng K’ho sử dụng để chế biến thức ăn. Các món ăn và phương pháp chế biến canh chua, canh lá Bét nấu với thịt trâu, cháo chua, Biệp pù, canh lá Bét nấu trong ống Lồ ô… đã được ghi nhận là các món ăn đặc trưng mang đậm nét văn hóa ẩm thực của cộng đồng K’ho. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã xác định được một số loài thực vật có mặt trên thị trường cũng như giá thành của chúng. 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ali-Shtayeh MS, Jamous RM, Al-Shafie JH, Elgharabah WA, Kherfan FA, Qarariah KH, Khdair IS, Soos IM, Musleh AA, Isa BA, Herzallah HM, Khlaif RB, Aiash SM, Swaiti GM, Abuzahra MA, Haj-Ali MM, Saifi NA, Azem HK, Nasrallah HA (2008). Traditional knowledge of wild edible plants used in Palestine (Northern West Bank): a comparative study. J E thnobiol Ethnomed, 4:13. 2. Ban chỉ đạo điều tra dân số và nhà ở trung ương (2010). Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009. Hà Nội, bảng 5:134-225. 3. Báo cáo công tác quản lý và bảo vệ rừng của Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam Ban, tỉnh Lâm Đồng, năm 2017. 4. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Bhatia H, Sharma YP, Manhas RK, Kumar K. Traditional phytoremedies for the treatment of menstrual disorders in district Udhampur, J&K, India (2015). J E thnopharmacol 160:202–10. 6. Brummit, R. K (1992). Vacscular plant fammilies and genera, Royal Botanic Gardens, Kiew. (Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Như Khang dịch), Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 7. Dân tộc Cơ Ho. http://vov4.vov.vn/TV/gioithieu/dan-toc-co-ho-cgt2-71.aspx 8. Gary J. Martin (2002). Thực vật dân tộc học. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Lâm Hà, vùng đất và con người. http://www.lamdong.gov.vn/viVN/a/lamha/gioithieu/Pages/dieukientunhien.aspx 10. Người K’ho https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB %9Di_C%C6%A1_Ho 11. Phạm Hoàng Hộ (1999-2003). Cây cỏ Việt Nam, quyển 1 – 3. Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh. 12. Rao PK, Hasan SS, Bhellum BL, Manhas RK (2015). Ethnomedicinal plants of Kathua district, J&K, India. J E thnopharmacol 171:12–27. 13. Sundriyal M, Sundriyal RC and Sharma E (2003). Dietary Use of Wild Plant Resources in the Sikkim Himalaya, India. Economic Botany 58(4):626-638. 14. Schippmann U, Cunningham AB, Leaman DJ (2002). Impact of cultivation and gathering of medicinal plants on biodiversity: Global trends and issues. In Biodiversity and the Ecosystem Approach in Agriculture, Forestry and Fisheries. Rome: FAO. 15. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Thái Văn Trừng (1978). Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái. Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội 17. http://www.theplantlist.org/ 18. https://www.tropicos.org/ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường COMPOSITION OF EDIBLE PLANT SPECIES USED AS FOOD BY THE K'HO COMMUNITY: CASE STUDY IN NAM BAN PROTECTION FOREST, LAM DONG PROVINCE Nguyen Van Hop1, Bui Manh Hung2, Nguyen Thi Ha1, Pham Van Hoang3 1 Vietnam National University of Forestry - Dong Nai Campus 2 Vietnam National University of Forestry 3 Nam Ban Protection Forest SUMMARY Edible plants are distributed naturally as a food source for daily meals of indigenous communities and provide and supplement the necessary nutrients and vitamins for the body. However, this resource has not been discovered based on the experiences and knowledge of the K'ho community at Nam Ban Forest Management Board (PF) in Nam Ban, Lam Dong province. Therefore, this study was carried out. The methods of Rapid Rural Appraisal (RRA), Participatory Rapid Assessment (PRA), and linear surveys were used to address the above objectives. Research showed that the K'ho community in the Nam Ban protection forest not only has a diverse understanding of edible plant species but also a wealth of experience in collecting, using, and processing typical dishes of their ethnic group. A total of 93 species, 79 genera, and 47 families belonging to 3 phyla were used as food by the K'ho community. There were 10 different life-forms identified as food, herbs are the most used. These species are distributed in 5 different habitats and concentrate at an altitude of 1000 m to 1200 m. Ten parts of edible plants were found for food, and preliminary methods of removing toxins, acrid, and sap also were determined. Nine ways of processing plants for food were used by the K'ho community to prepare traditional dishes such as sour porridge, sour soup, leaves of Gnetum gnemon var. griffithii cooked buffalo meat, Biep pu, roasted rattan... Several valuable plant species also were recorded for sale in the market. Keywords: edible plant, indigenous knowledge, K’ho community, Nam Ban protection forest, plant species composition. Ngày nhận bài Ngày phản biện Ngày quyết định đăng : 07/7/2020 : 15/9/2020 : 21/9/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2020 107