Phân bố: Trong nước: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn (Ngân Sơn), Lâm Đồng (núi Lang Bian).
- Thế giới: Nêpan, Trung Quốc.
Đặc điểm: Đặc điểm nhận dạng: Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 1,5-3m. Đường kính thân 2-7cm; vỏ có lớp bần dày, màu trắng xám; gỗ thân và rễ có màu vàng; cây có thể phân nhánh. Lá kép lông chim lẻ, dài 20-40 cm; lá chét mỗi bên từ 3-7 cái, gần như không cuống, hình bầu dục hoặc hơi thuôn, cỡ 3,5-7 x 2,5-4 cm, gốc hơi hình tim hoặc cụt, đỉnh nhọn hoắt thành gai; phiến lá dày, cứng, mép khía 3-5 răng cưa to, nhọn sắc; 3 gân chính, gân phụ nổi rõ cả 2 mặt. Cụm hoa 1-5, hình bông, phân nhánh, mọc thẳng ở ngọn. Hoa nhiều, màu vàng; lá bắc hình bầu dục, tù. Đài 9, xếp thành 3 vòng. Cánh hoa 6 hình mác tù, có 2 tuyến ở gốc. Nhị 6, mọc đối với cánh hoa, bao phấn dài bằng nửa chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở giữa. Quả hạch, màu xanh lơ, gần hình cầu, đường kính 6-7mm, đầu quả có núm nhỏ do đầu nhuỵ tồn tại. Hạt 1, màu nâu đen, dài khoảng 3mm. (Ảnh 87).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-4, quả tháng 4-6. Cây ra hoa kết quả nhiều. Nhân giống tự nhiên bằng hạt; có khả năng tái sinh sau khi bị chặt phát. Cây ưa ẩm, chịu bóng lúc nhỏ, sau ưa sáng; thích nghi với vùng có khí hậu ôn hoà (Đà Lạt và Lang Bian). Thường mọc rải rác ở ven rừng hay dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao 1700-1900 m.
Giá trị: Là nguồn gen quý hiếm đối với Việt Nam. Thân và rễ có berberin (khoảng 2%), dùng làm thuốc chữa ỉa chảy, kiết lỵ, rối loạn tiêu hoá.
IUCN:
Sách đỏ Việt Nam: EN
Nghị định 84:
Nguồn: https://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Mahonia%20nepalensis&list=species